
Bộ môn Hóa dược – Hóa hữu cơ là một trong những bộ môn chuyên môn nòng cốt thuộc ngành Dược, chuyên ngành Khoa học dược, Khoa Dược, trường Đại học Khoa học Sức khoẻ – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ môn có nhiệm vụ giảng dạy và cung cấp cho sinh viên hệ thống kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu về liên quan cấu trúc và đặc tính lý – hóa của thuốc, thiết kế thuốc, phương pháp nghiên cứu – phát triển thuốc và kỹ thuật tổng hợp dược chất.
- Bộ môn Hóa hữu cơ – Hóa dược được thành lập theo Quyết định số 248/QĐ-KY về công tác tổ chức ngày 05 tháng 12 năm 2017 do Trưởng khoa Y, Đại học Quốc gia Tp. HCM ký ban hành
Giảng dạy:
Bộ môn Hoá dược – Hoá hữu cơ phụ trách giảng dạy các học phần cung cấp nền tảng kiến thức cơ bản về Hóa học (bao gồm Hóa vô cơ và Hóa hữu cơ), cũng như các kiến thức chuyên ngành liên quan đến sản xuất và phát triển thuốc trong lĩnh vực Khoa học dược. Nội dung giảng dạy bao gồm: mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng dược lý, cấu trúc và phương pháp kiểm nghiệm, quy trình bào chế, cách sử dụng và bảo quản thuốc; phương pháp thiết kế, nghiên cứu và phát triển thuốc mới, cùng các kỹ thuật tổng hợp dược chất. Bên cạnh đó, các học phần thực hành được thiết kế nhằm giúp sinh viên rèn luyện và nâng cao kỹ năng thao tác trong phòng thí nghiệm, từ đó đáp ứng tốt các yêu cầu chuyên môn trong lĩnh vực Khoa học dược.
Tìm kiếm và phát triển các hợp chất có tiềm năng làm thuốc
Thiết kế và phát triển các phân tử thuốc từ nguồn tổng hợp và hợp chất tự nhiên theo chiến lược đa mục tiêu, hướng đến điều trị COVID-19, nhiễm khuẩn, nhiễm virus, ung thư, các cytokine liên quan đến viêm (IL-1, IL-6, IL-8, IL-33), tiểu đường, thoái hoá thần kinh (Alzheimer, Parkinson), viêm và bệnh xương khớp;
Ứng dụng tin hóa học trong phân tích tương tác giữa ligand-protein và protein-protein;
Dự đoán cấu trúc sinh học liên quan đến bệnh lý, tiêu biểu như mảng bám β-amyloid và protein gai (spike protein) của SARS-CoV-2;
Thiết kế, tổng hợp các chất mới dựa trên các cấu trúc có tiềm năng làm thuốc, bao gồm: các dị vòng Indolin, indazol, quinazolin, benzimidazol, dẫn chất sulfonamid;
Bán tổng hợp các dẫn xuất mới đi từ hợp chất tự nhiên như các hợp chất phenolic, anthraquinone và peptid;
Ứng dụng “click chemistry” trong tổng hợp các hợp chất đầu dò hóa học (chemical probes) phục vụ nghiên cứu, chẩn đoán và điều trị trong lĩnh vực y-sinh học;
Kết hợp phương pháp sàng lọc in vitro và in silico trong khám phá các khung cấu trúc, hợp chất có khả năng điều hoà hoạt động Nrf2 và ức chế Bcl2.
Thiết kế, tổng hợp và bán tổng hợp peptid, cyclic peptid, protein và glycoprotein; nghiên cứu quá trình nếp gấp, cấu trúc và động học của peptid, protein.
Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ đa dạng nguồn dược liệu (cây dược liệu trên cạn, nguồn động vật không xương sống dưới biển và nấm mốc) bởi các phương pháp sắc kí hiện đại như: NMR, HPLC (prep-/analysis), LC-MS/MS, GS-MS/MS, CD (thực nghiệm và tính toán), IR, UV, phương pháp tính toán.
Phát triển các phương pháp phân tích hiện đại (NMR và LC-MS/MS) và ứng dụng các công cụ mới để dự đoán và tối ưu quy trình phân lập các hợp chất tiềm năng theo mục tiêu cụ thể.
Đánh giá hoạt tính sinh học của các hoạt chất đã tổng hợp/phân lập/cao chiết, trong đó, định hướng hoạt tính kháng suy giảm trí nhớ (Alzheimer), Parkinson, khối u, ung thư, kháng viêm, kháng khuẩn, kháng vi rút, xương khớp, đái tháo đường, các ứng dụng trong dược mỹ phẩm (chống tia UV, chống lão hóa, làm sáng da) và thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Xây dựng, cải tiến, phát triển quy trình công nghệ
Nghiên cứu và phát triển các phương pháp tổng hợp; xây dựng và tối ưu hóa quy trình tổng hợp, chiết tách, tinh chế các nguyên liệu hóa dược, tá dược; thiết lập chất chuẩn trong kiểm nghiệm nguyên liệu hóa dược;
Phát triển và tối ưu hoá quy trình chiết xuất xanh trong làm giàu một số hợp chất có hoạt tính từ các nguồn dược liệu và phụ phẩm nông nghiệp;
Xây dựng và tối ưu hóa quy trình bán tổng hợp/tổng hợp toàn phần các hợp chất có hoạt tính sinh học đa dạng từ các nguồn dược liệu tiềm năng của Việt Nam và các nguồn phụ phẩm nông nghiệp;
Tối ưu hóa quy trình chiết xuất quy mô phòng thí nghiệm hay công nghiệp, phân lập các dược chất, hoạt chất để bào chế chế phẩm thực phẩm chức năng, hỗ trợ điều trị, chế phẩm định chuẩn từ dược liệu.
Xây dựng và ứng dụng các quy trình kiểm nghiệm hóa dược
Xây dựng, thẩm định phương pháp kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu thuốc hóa dược, thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc và nguyên liệu thuốc hóa dược.
- PGS.TS.DS Nguyễn Ngọc Vinh (Từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 7 năm 2023)
- GS.TS.DS Thái Khắc Minh (từ tháng 08/2024 đến nay)
- GS.TS.DS Thái Khắc Minh, Trưởng Bộ môn
- TS. Nguyễn Minh Hiền, Phó trưởng Bộ môn
Phụ trách và tham gia giảng dạy các môn học ngành Dược: Hóa vô cơ, Hóa hữu cơ, Hóa dược 1, Hóa dược 2, Dược lý 1, Dược lý 2, Tổng hợp thuốc thiết yếu, Nghiên cứu và phát triển thuốc mới.
Phụ trách và tham gia giảng dạy các môn học ngành Y, RHM, YHCT, Điều dưỡng: Hóa học, Dược lý.
Chủ trì và tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học trong Khoa Y hoặc hợp tác với các đơn vị ngoài trường, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, thực hiện khóa luận tốt nghiệp, đào tạo học viên sau đại học trong các lĩnh vực: hóa dược, hóa hợp chất tự nhiên, thiết kế thuốc, bào chế, khảo sát tác dụng sinh học.
STT | Họ và tên | Chức vụ | Học vị | Hướng nghiên cứu |
---|---|---|---|---|
1 | Thái Khắc Minh | Trưởng Bộ môn | GS, TS |
Thiết kế thuốc dựa trên phương pháp tiếp cận địa trắc phân phối và cấu trúc Tổng hợp các hợp chất mới có hoạt tính sinh học như kháng viêm, kháng khuẩn, chống viêm, chống khối u, chống sốt rét, ức chế enzyme phosphodiesterase-5 (PDE-5) và chống oxy hóa Tổng hợp tá dược, nguyên liệu làm thuốc |
2 | Lê Minh Trí | Phó hiệu trưởng | GS, TS |
Tổng hợp tá dược, nguyên liệu làm thuốc Tối ưu quy trình chiết xuất, tổng hợp ở quy mô công nghiệp Nghiên cứu các hệ mang thuốc tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và khả năng hướng đích của dược chất. |
3 | Nguyễn Minh Hiền | Phó Trưởng Bộ môn | TS |
Nghiên cứu hoạt tính sinh học các hợp chất thiên nhiên. Phân lập, đánh giá cấu trúc các hợp chất có hoạt tính sinh học. Tổng hợp peptide, protein, glycoprotein. Đánh giá cấu trúc, tính toán động học các quá trình gấp nếp các protein và glycoprotein. Nghiên cứu các hệ mang thuốc tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và khả năng hướng đích của dược chất. |
4 | Trần Thị Thùy Linh | GV | TS | Thiết kế thuốc trên mô phỏng máy tính, mô phỏng động học học phân tử |
5 | Trần Huỳnh Nguyễn Khánh | GV | TS | Phân lập, đánh giá cấu trúc các hợp chất từ thiên nhiên có nguồn gốc từ cây dược liệu, vi khuẩn và động vật không xương sống dưới biển |
6 | Phạm Toàn Quyền | GV | ThS.DS. | Thiết kế thuốc với sự trợ giúp của máy tính; Bào chế và kiểm nghiệm thuốc; Tổng hợp và ứng dụng vật liệu xốp trong lĩnh vực y sinh. |
7 | Huỳnh Linh Ty | GV | ThS.DS. |
Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất theo phương pháp mới, cải tiến các phương pháp cũ; Bào chế và kiểm nghiệm thuốc: bào chế các dạng thuốc hệ cơ tồn trữ thị trường, nghiên cứu tương đương bào chế và kiểm nghiệm chất lượng thuốc |
8 | Nguyễn Trần Đăng Linh | Trợ giảng | DS | |
9 | Nguyễn Anh Quân | KTV |
CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC và LÝ LỊCH KHOA HỌC
Danh sách các bài báo trong và ngoài nước
Bộ môn Hóa hữu cơ – Hóa dược - Khoa Dược - Đại học Khoa học Sức khỏe
Địa chỉ: Tòa nhà hành chính YA1, Đường Hải Thượng Lãn Ông, Khu Đô thị ĐHQG-HCM;
Phòng thí nghiệm: Phòng 404, khu C, trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp. HCM.
Điện thoại:
Email: : bmhh@uhsvnu.edu.vn
Lịch làm việc: Sáng 8:00 – 12:00, Chiều 13:00 – 16:00 (thứ Hai đến thứ Sáu)